Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh ngày một gia tăng gây khó khăn cho việc lựa chọn kháng sinh, gây tốn kém về kinh tế cho việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Mục tiêu nghiên cứuXác định tỷ lệ các chủng vi khuẩn phân lập được từ các mẫu bệnh phẩm;2). Mô tả sự đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn phân lập được. 627 chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn được phân lập, định danh và làm kháng sinh đồ theo phương pháp kháng sinh đồ tự động.
Kết quả trong số loại chủng vi khuẩn phân lập được, S. aureus chiếm tỷ lệ cao nhất (22,8%), Staphylococcus spp. (17,4%), S. pneumoniae (16,2%), Klebsiella spp. (11,9%) và E. coli (9,7%). S. aureus đề kháng với các kháng sinh erythromycin (71,6%), clindamycin (78,7%), gentamycin (50,3%); vancomycin (10,4%). Staphylococus spp. đề khángvới các kháng sinh erythromycin (67,0%), clindamycin (57,5%), levofloxacin (50,5%). S. pneumoniae đề kháng cao với erythromycin (84,2%). E. coli đề kháng cao với aztreonam (81,7%), piperacillin và levofloxacin (78,7%). Klebsiella spp. đề kháng cao với piperacillin (83,8%).Pseudomonas spp. đề kháng với các kháng sinh ciprofloxacin (38,1%), piperacillin (38,6%) vàlevofloxacin (40,0%).
S.aureus chiếm tỷ lệ cao nhất (22,8%), khả năng đề kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao.
|