Nghiên cứu được tiến hành trên 123 bệnh nhân STM điều trị bảo tồn tại các khoa Phổi - Thận, Tim mạch - Nội tiết, Lão học bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 05/2009 đến 08/2010, bằng phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu. HCCH được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của NCEP - ATP III dành cho người châu Á.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các chỉ số béo phì ở nhóm có HCCH bao gồm VB (85,94 ± 7,18); tỷ số VB/VM (0,97 ± 0,06) , BMI (24,30 ± 2,35) đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có HCCH với các giá trị tương ứng (80,18 ± 6,06 cm); (0,92 ± 0,06); (23,32 ± 2,67).
HATT và HATTr trung bình ở nhóm không có HCCH (149,94 ±25,76 mmHg so với 134,05 ± 30,05mmHg; 84,38 ± 12,81mmHg so với 80,24 ± 15,70mmHg) chỉ co HATT mới có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Cholesterol toàn phần và Triglycerid ở nhóm có HCCH cao hơn nhóm không có HCCH có ý nghĩa thống kê với 5,34 ± 1,97mmol/L so với 4,84 ± 2,12mmol/L và 2,54 ± 1,64mmol/L so với 1,76 ± 1,30mol/L tương ứng.
Glucose tĩnh mạch lúc đói ở nhóm có HCCH cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có HCCH (7,91 ± 3,46mmol/L so với 5,56 ± 1,16mmol/L).
Nồng độ acid uric máu ở nhóm có HCCH là 440,43 ± 181,98mmol/L cao hơn không có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có HCCH là 409,98 ± 151,31 mmol/L. Nồng độ hemoglobin máu ở nhóm có HCCH là 96,67 ± 27,17g/L thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm khoogn có HCCH là 109,99 ± 26,42g/L.
Mức lọc cầu thận trung bình ở nhóm có HCCH là 27,53 ± 20,89ml/p thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không có HCCH là 42,51 ± 25,72ml/p. |