Sinh vật [ Đăng ngày (01/06/2025) ]
Thành phần hóa học của tinh dầu từ lá, quả và hạt loài Giổi găng (Paramichelia baillonii (Pierre) S.Y. Hu)
Tinh dầu từ lá, quả và hạt của loài Giổi găng (Paramichelia baillonii), lấy mẫu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Điện Biên, đã được chiết xuất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu. Hàm lượng tinh dầu từ lá, quả và hạt của Giổi găng (P. baillonii) lần lượt là 0,04%, 0,02%, và 0,13% (theo nguyên liệu khô không khí). Bằng phương pháp sắc ký khối phổ (GC/MSD) đã xác định được 61 cấu tử từ tinh dầu lá Giổi găng (P. baillonii) chiếm 97,22% tổng lượng tinh dầu.

Ảnh minh họa: Internet

Chi Giổi găng (Paramichelia S.Y. Hu) gồm 3 loài chủ yếu phân bố ở khu vực Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam, chi này có 2 loài. Giổi găng, hay còn gọi là Giổi xương (P. baillonii (Pierre) S.Y. Hu, đồng nghĩa: Magnolia baillonii Pierre, Michelia baillonii (Pierre) Fin & Gagnep, Aromandendron baillonii (Pierre) Craib, Talauma phellocarpa King, là một cây gỗ lớn, cao từ 20-30 m, đường kính lên đến 50 cm. Cành non mềm mại với lông nhung. Lá hình trứng, đầu lá có đỉnh mũi mác, kích thước từ 13-20 cm x 4-7 cm, mặt dưới lá có lông, mép lá có thể nhọn hoặc tù, gốc lá hình nêm đến hình tim ngược, có 12-20 đôi gân phụ, cuống lá dài 2 cm, lá kèm dài 2-3 cm, rộng 5-7 mm. Hoa thơm, nở ở nách lá, cuống dài 2 cm. Hoa có nhiều nhị và lá noãn (35-40), có lông, xếp xoắn ốc ở đỉnh đế hoa. Quả hình trứng thuôn, dài 8-10 cm, rộng 4-6 cm, các phân quả chồng lên nhau thành một khối cứng. Hạt hình tam giác, thường màu hồng. Cây ra hoa từ tháng 5-7, quả chín từ tháng 8-11. Cây mọc ở độ cao từ 400-1400 m. Phân bố tại các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Yên Bái, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng; cũng như ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, và Campuchia. Gỗ của cây có giá trị trong xây dựng, trong khi vỏ cây có chứa chất đắng được sử dụng trong y học để giảm nhiệt độ. Cây được phân loại vào mức độ loại nguy cấp (VU).

Về phân loại học, việc đánh giá loài Giổi găng vẫn còn sự khác biệt trong quan điểm. Dựa theo The Plant List, Paramichelia baillonii S. Y. Hu được xem là đồng nghĩa với loài Magnolia bailloni Pierre, trong khi theo Thực vật chí Trung Quốc, Paramichelia baillonii S. Y. Hu là đồng nghĩa với loài Michelia baillonii (Pierre) Finet & Gagn. Trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục sử dụng tên khoa học P. baillonii (Pierre) S.Y. Hu, đây là tên khoa học chính thức của loài dựa trên các tài liệu hiện có của các tác giả Việt Nam.

Nhóm nghiên cứu của Nijsiri Ruangrunsi và cộng sự (1987) đã thành công trong việc phân lập bốn hợp chất thuộc nhóm germacranolide alkaloid có khả năng chống ung thư từ vỏ của cây (P. baillonii), được thu mẫu tại Thái Lan. Các hợp chất này bao gồm Dihydroparthenolide (1), Parthenolide (2), Bisparthenolidine (3), và Liriodenine (4). Trong số đó, Parthenolide đặc biệt có hoạt tính chống lại ung thư trên biểu mô người với ED50 là 0,76 µg/ml và trong hệ thống nuôi cấy tế bào 9KB với ED50 là 0,45 µg/ml; Liriodenine thể hiện hoạt tính gây độc trên hệ thống tế bào 9KB với ED50 là 1,6µg/ml, trong khi Bisparthenolidine có ED50 là 0,76 µg/ml.

Ahmad Azrul Hakin Yahaya và cộng sự đã có nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh dầu thuộc chi Magnolia. Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học của tinh dầu từ loài Magnolia candollii, được thu mẫu tại Malaysia và phân tích bằng phương pháp GC/MS, đã xác định 44 hợp chất khác nhau. Các thành phần chính của tinh dầu bao gồm α-pinene (29,7%), elemol (10,2%), β-pinene (8,5%), β-caryophyllene (7,2%), α-terpineol (7,0%), guaiol (5,4%), và bulnesol (4,5%). Đặc biệt, tinh dầu này đã thể hiện hoạt động ức chế vừa phải đối với enzyme acetylcholinesterase (1% và 70,2%) và lipoxygenase (1% và 72,5%).

Theo Chu Thị Thu Hà và cộng sự, tinh dầu được chiết xuất từ lá của loài Magnolia macclurei ở Hà Giang đã được xác định chứa 38 hợp chất khác nhau. Các thành phần chính bao gồm cis-β-elemene (14,3%), bicyclogermacrene (18,57%), 10-epi-eudesmol (16,86%), guaiol (8,52%), valerianol (6,76%). Tinh dầu này đã thể hiện khả năng kháng vi khuẩn và kiểm định yếu. Theo Dominique và cộng sự, tinh dầu từ loài Michelia foveolata có thành phần hóa học gồm 58 hợp chất chiếm 90,2% tổng lượng tinh dầu. Các thành phần chính bao gồm sabinene (32,4%), terpinen-4-ol (13,7%), β-oplopene (5,1%), γ-terpinene (4,7%), p-cymene (3,9%), αcadinol (3,2%).

Theo Chu Thị Thu Hà và cộng sự, tinh dầu từ cành và lá của loài Michelia alba ở Việt Nam chứa 28 hợp chất. Các thành phần chính của tinh dầu bao gồm linalool (72,89 - 80,65%), và một số hợp chất khác như E-β-ocimene (2,28%), caryophyllene oxide (1,86 - 2,26%), E-nerolidol (1,15 - 4,42%). Tinh dầu này có tác dụng khá với 3 dòng vi sinh vật kiểm định Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Candida albicans, với đường kính vùng ức chế dao động từ 15,5 - 46,4 mm.

Hiện chưa có thông tin về thành phần hóa học của tinh dầu từ các loài trong chi Paramichelia. Trong công bố này, tác giả xác định thành phần hóa học của tinh dầu từ lá, quả và hạt của loài Giổi gang (P. baillonii) thu mẫu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Điện Biên.

Hàm lượng tinh dầu từ lá, quả và hạt của loài Giổi găng (P. baillonii) thu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Điện Biên lần lượt là 0,04%, 0,02% và 0,13% (theo trọng lượng khô không khí). Các thành phần chính được xác định trong tinh dầu là là β-Caryophyllene (22,47%), βSelinene (9,91%) và α-Selinene (7,30%) và α-Humulene (6,88%); trong tinh dầu quả là E-βOcimene (16,66%), β-Caryophyllene (8,47%), Cineole-1,8 (7,71%), và trong tinh dầu từ hạt là αzingiberene (20,11%), cis-β-Elemene (7,49%), cis-β-Elemene (7,49%) và E-β-Ocimene (5,91%). Đây là những nghiên cứu mới về thành phần hóa học của tinh dầu từ lá, quả và hạt loài Giổi găng (P. baillonii) ở Việt Nam.

nnttien (tổng hợp)
Theo Tạp chí KH&CN Đại học Thái Nguyên, T. 230, S. 05 (2025)
In bài viết  
Bookmark
Ý kiến của bạn

Tập tục tu báo hiếu học làm người vùng Bảy Núi
Mùa hè cũng là lúc cao điểm số đông thanh niên Khmer (đặc biệt là vùng Bảy Núi, An Giang) bắt đầu vào mùa tu báo hiếu. Đây là một tập tục truyền thống lâu đời mang ý nghĩa báo hiếu ông bà, cha mẹ theo tín ngưỡng Phật giáo Nam tông Khmer của đồng bào Khmer.




Video




© Copyright 2020 Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Địa chỉ: 118/3 Trần Phú - Phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều - thành phố Cần Thơ
Giấy phép số: 05/ GP-TTĐT, do Sở Thông tin và Truyền Thông thành phố Cần Thơ cấp ngày 23/5/2017
Trưởng Ban biên tập: Ông Vũ Minh Hải - Giám Đốc Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Ghi rõ nguồn www.trithuckhoahoc.vn khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này
-->