Nông - Lâm - Ngư nghiệp [ Đăng ngày (20/05/2023) ]
Khảo sát một số đặc điểm hình thái cá ông tiên Ai Cập (Pterophyllum altum Pellegrin, 1903)
Nghiên cứu: Khảo sát một số đặc điểm hình thái cá ông tiên Ai Cập (Pterophyllum altum Pellegrin, 1903) do nhóm tác giả: Trương Thị Thúy Hằng , Nguyễn Hồng Yến , Lâm Hoàng Lai , Ngô Khánh Duy , Bùi Thị Ngọc Lan - Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao TP. HCM; Nguyễn Thị Kim Liên - Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Nông nghiệp công nghệ cao TP. HCM thực hiện.

Cá ông tiên Ai Cập là một loài cá trong họ Cichlidae thuộc chi Pterophyllum (cá ông tiên hay cá thần tiên) đây là loài cá hoang dã, được thu thập từ 3 nhánh sông lớn là Río Orinoco, Río Inirida và Río Atabapo của Brazil, Venezuela và Colombia. Do đó, ở mỗi lưu vực các cá thể cá cũng có sự khác nhau về ngoại hình. Pterophyllum altum (P. altum) từ Río Orinoco trên thân ánh màu xanh dương lớn, có chấm đỏ trên đầu và vùng lưng; cá ông tiên Ai Cập từ Río Inirida nhiều đốm đỏ hơn ở vùng đầu và phía gần về cuối đuôi; và những con cá từ Río Atabapo phủ một màu đỏ chạy dài từ phần đầu đến các vây cho đến phần đuôi cá. P. altum được xác định lần đầu tiên là Pterophyllum scalare altum. Sau này, loài này đã được tái xác định là Pterophyllum altum bởi Pellegrin vào năm 1903. Loài P. altum với dáng tròn đặc trưng của loài nhưng vây lưng và vây bụng rất cao, dựng thẳng đứng. Thân màu xám bạc chuyển xanh óng ánh, ngang thân có 4 vạch đen bao phủ, đôi khi có 1 hoặc 2 vạch nhạt màu. Vạch đen thứ nhất chạy qua mắt, vạch thứ 2 chạy gần khu vực giữa thân, trong khi vạch thứ ba chạy từ đỉnh vây lưng qua thân, tới điểm cuối của vây hậu môn, vạch cuối cùng lại nằm ngay gốc đuôi. Cá được tìm thấy ở quanh một khu vực rộng lớn của 2 con sông Rio Orinoco và Rio Negro của Brazil, Venezuela và Colombia. Tên gọi “altum” bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là “cao”, loài P. altum có thể đạt tới chiều cao 30 – 45 cm trong khi chiều dài khoảng 18 cm. P. altum khá hiếm trên thị trường cá cảnh bởi kích thước to lớn, chúng khá nhạy cảm và khó cho sinh sản hơn các loài ông tiên thông thường. Ngoài tự nhiên, cá ông tiên Ai Cập thích nghi với môi trường nước chua và mềm, tức pH từ 5,0 – 7,5, độ cứng từ 10 - 50 mg/l CaO và nhiệt độ nước từ 24 - 30°C (75 đến 86°F). Cá thích nghi rộng ở cả 3 tầng nước (Castro, 1985 và Pellegrin, 1903). Tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu nào giúp phân biệt chính xác với các loài cá lai có kiểu hình gần giống với P. altum. Trên thị trường cá cảnh thường nhầm lẫn cá ông tiên Ai Cập với một số loài cá ông tiên khác. Vì vậy, nghiên cứu này cung cấp các chỉ tiêu hình thái cơ bản cá ông tiên Ai Cập. Từ đó, người chơi cá cảnh nhận diện được cá ông tiên Ai Cập thông qua một số chỉ tiêu về kích thước, không bị nhầm lẫn cũng như trả chi phí quá đắt cho những loài cá ông tiên không phải là cá ông tiên Ai Cập

Nghiên cứu khảo sát một vài thông số kiểu hình cá ông tiên Ai Cập (Pterophyllum altum Pellegrin, 1903) được thực hiện từ tháng 03/2018 đến tháng 07/2018. Nghiên cứu gồm hai nội dung: (1) Điều tra kiểu hình cá ông tiên Ai Cập tại các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp phỏng vấn người sản xuất và kinh doanh cá cảnh qua các phiếu câu hỏi đã soạn thảo trước, (2) Xác định một số chỉ tiêu hình thái cá ông tiên Ai Cập. Kết quả ghi nhận ở nhóm cá 24 tháng tuổi trên 10 cá thể, cá ông tiên Ai Cập có kích thước lớn nhất trong các loài cá ông tiên và có thể phân biệt với các loài ông tiên khác Pterophyllum sp. về các chỉ tiêu hình thái: khoảng cách giữa các vạch trên thân (7,27-10,91% SL) so với cá ông tiên khác là (30,79-32,41% SL). Cá ông tiên Ai Cập (P. altum) có 11-12 tia vây lưng, trong khi loài ông tiên Pterophyllum sp. có 13 tia vây lưng. Các chỉ tiêu còn lại để nhận biết cá ông tiên Ai Cập bao gồm: chiều dài toàn thân (15,1 ± 1,05 cm), chiều dài chuẩn (11,8 ± 0,79 cm), chiều dài đầu (3,50 ± 0,21 cm), chiều dài miệng (1,20 ± 0,16 cm), chiều dài cuống đuôi (3,25 ± 0,36 cm), chiều dài gốc vây lưng (10,10 ± 0,19 cm), số tia vây lưng (11,0-12,0), tổng chiều cao thân (29,6 ± 1,26 cm), chiều cao đầu qua khỏi mắt (2,30 ± 0,30 cm), đường kính mắt (1,20 ± 0,13 cm)

Cá ông tiên Ai Cập không được trưng bày phổ biến ở các cửa hàng cá cảnh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Có 10/60 cơ sở ghi nhận, cá nguồn gốc từ Colombia, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc. Sản lượng tiêu thụ: 500 đến 5.000 con/tháng tùy thời vụ. Cá ông tiên Ai Cập có kích thước lớn nhất trong các loài cá ông tiên. Về hình thái, cá ông tiên Ai Cập được thu thập với 3 nhóm kích cỡ khác nhau bao gồm cá kích thước 3 – 4 cm (3 tháng tuổi), cá 7-8 cm (7 tháng tuổi), cá 11-13 cm (≥ 2 năm tuổi). Ở nhóm cá 24 tháng tuổi, có thể phân biệt cá ông tiên Ai Cập với các loài ông tiên khác (P. sp.) về các chỉ tiêu hình thái sau: cá có 4 vạch đen đậm và 2 vạch mờ màu nâu khoảng cách giữa cách vạch ngắn hơn (7,27- 10,91% SL) so với cá ông tiên khác là (30,79- 32,41% SL). Cá ông tiên Ai Cập (P. altum) có 11-12 tia vây lưng, trong khi loài ông tiên Pterophyllum sp. có 13 tia vây lưng. Các chỉ tiêu còn lại bao gồm: chiều dài tổng cộng (15,1 ± 1,05 cm), chiều dài chuẩn (11,8 ± 0,79 cm), chiều dài đầu (3,50 ± 0,21 cm), chiều dài miệng (1,20 ± 0,16 cm), (5) chiều dài cuống đuôi (3,25 ± 0,36 cm), (6) chiều dài gốc vây lưng (10,10 ± 0,19 cm), số tia vây lưng (11,0-12,0), tổng chiều cao thân (29,6 ± 1,26 cm), (10) chiều cao đầu qua khỏi mắt (2,30 ± 0,30 cm), (11) đường kính mắt (1,20 ± 0,13 cm). Cần tiếp tục nghiên cứu thăm dò sinh sản nhân tạo cá ông tiên Ai Cập trong điều kiện tại Việt Nam.

ntdinh
Theo Tạp chí nghề cá sông Cửu Long, số 22/2022
In bài viết  
Bookmark
Ý kiến của bạn




© Copyright 2020 Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Địa chỉ: 118/3 Trần Phú - Phường Cái Khế - thành phố Cần Thơ
Giấy phép số: 05/ GP-TTĐT, do Sở Thông tin và Truyền Thông thành phố Cần Thơ cấp ngày 23/5/2017
Trưởng Ban biên tập: Ông Vũ Minh Hải - Giám Đốc Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Ghi rõ nguồn www.trithuckhoahoc.vn khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này
-->