Nghiên cứu về sinh kế góp phần đánh giá các khả năng thích nghi và đánh giá sự chênh lệch các chỉ số sinh kế tại một khu vực nghiên cứu. Điều này còn góp phần vào việc phân tích khả năng sử dụng và khai thác bền vững nguồn tài nguyên sẵn có tại mỗi khu vực (Kuang, Jin, He, Ning, & Wan, 2020). Bên cạnh đó, chiến lược đa dạng sinh kế và hoạt động thu nhập có tầm quan trọng lớn hơn đối với các hộ gia đình địa phương. Một nghiên cứu về sinh kế du lịch gắn với bảo tồn sinh quyển tại khu vực Ethiopia cho rằng, các khía cạnh tác động kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường và thể chế có tác động đáng kể đến kết quả đa dạng hóa sinh kế do sự khác biệt về cường độ và sự xuất hiện của tác động không đáng kể của kích thước du lịch đối với kết quả sinh kế. Chỉ số ổn định sinh kế SLI (Sustainable Livelihood Index) tại khu vực Đông Bắc Ấn Độ từ 5 chỉ số đầu vào là nguồn vốn con người, xã hội, tài chính, vật chất và tự nhiên, đồng thời gán trọng số cho từng nguồn vốn bằng phương pháp Shannon’s entropy. Kết quả phân tích SLI được đánh giá tương quan với hiện trạng khu vực nghiên cứu bằng phương pháp ANOVA và kiểm định Tukey’s Post Hoc. Trong một nghiên cứu về sinh kế bền vững và nông thôn bền vững tại Trung Quốc, các hệ số như an ninh sinh thái, hiệu quả kinh tế và bình đẳng xã hội đã được dùng để tính toán chỉ số an ninh sinh kế bền vững SLS (Sustainable Livelihood Security). Các chỉ số này sau đó cũng được tính toán trọng số thông qua phương pháp entropy.
Các phương pháp thống kê và nội suy không gian đang được sử dụng rất phổ biến trong các nghiên cứu trên quy mô lớn. Phương pháp này giúp khắc phục những hạn chế về khoảng cách, thời gian và chi phí trong quá trình điều tra. Kết quả của thuật toán nội suy là bản đồ thể hiện sự phân chia sự chênh lệch các giá trị từ những điểm giá trị đầu vào. Một mặt, phương pháp nội suy có khả năng ứng dụng trên đa lĩnh vực như tài nguyên thiên (rừng, đất, nước), môi trường (nhiệt độ, không khí), tai biến thiên tai (hạn hán, xâm nhập mặn) và kinh tế xã hội (nguồn vốn, sinh kế). Mặt khác, các thuật toán nội suy được phát triển ngày càng nhiều với độ chính xác cao giúp đa dạng hóa các kết quả tính toán. Một nghiên cứu đã sử dụng 2 phương pháp nội suy IDW và Ordinary Kriging để xác định giá trị độ mặn trên hai con sông Tigris và Diyala trước và sau khi chảy qua thành phố Baghdad. Kết quả cho thấy có sự thay đổi độ mặn sau khi cả hai chảy qua Baghdad và tác giả cũng kết luận rằng cả 2 phương pháp đều cho độ chính xác cao và tin cậy. Một nghiên cứu khác đã đánh giá mức độ hiệu quả và sự khác biệt giữa IDW, Kriging và nội suy đa biến trong việc thành lập bản đồ tiếng ồn tại thành phố Isparta, Thổ Nhĩ Kì, áp dụng với nhiều độ phân giải ảnh khác nhau. Áp dụng phương pháp MIDW để nội suy phân bố giá đất từ những dữ liệu khảo sát, kết quả nội suy không chỉ phù hợp hơn với các giá trị được khảo sát, mà chúng còn kết hợp cả mối liên hệ đơn lẻ và không gian trong phép nội suy dữ liệu.
Ba huyện nghiên cứu thuộc tỉnh Đồng Tháp, nằm trong khuôn khổ điều tra sinh kế của đề tài “Xây dựng cơ chế và mô hình liên kết vùng Tây Nam Bộ trên cơ sở quản lí tài nguyên nước và phát triển nông nghiệp gắn liền với sinh kế hộ nông thôn: thí điểm vùng Đồng Tháp Mười”. Bên cạnh đó, các yếu tố như vị trí địa lí, thế mạnh kinh tế, du lịch khiến cho các đặc điểm về chỉ số sinh kế giữa 3 huyện có sự khác biệt.
![](/Portals/0/HinhBanTin/Suong/dong%20thap.png)
Khu vực nghiên cứu được chọn gồm 3 huyện thuộc tỉnh Đồng Tháp là Tam Nông, Tháp Mười và Tân Hồng. Vùng có diện tích 1318,9km2 với dân số vào khoảng 299,085 người. Bên cạnh đó, huyện Tân Hồng còn là nơi có Vườn Quốc gia Tràm Chim được Ban Thư kí Công ước Ramsar công nhận là khu Ramsar thứ tư của Việt Nam và 2000 của thế giới ngày 22/05/2012. Hoạt động sinh kế của vùng chủ yếu là trồng lúa, cây ăn trái và hoa màu.
Việc tính toán các chỉ số sinh kế góp phần nắm bắt sự khác biệt về sinh kế của các hộ nông dân trên một khu vực nghiên cứu nhất định. Tuy nhiên, công tác điều tra sinh kế sẽ bị giới hạn bởi nhiều yếu tố như chi phí, nhân công, khoảng cách khiến cho các điểm điều tra không thể bao trọn cả vùng nghiên cứu. Các phương pháp thống kê không gian mà cụ thể là phương pháp nội suy cho phép tính toán giá trị tại một vị trí thông qua các giá trị tại những vị trí đã biết bao quanh nó. Nghiên cứu áp dụng phương pháp IDW (Inverse Distance Weighting) để tính toán chỉ số tài sản sinh kế LAI (Livelihood Asset Index) cho toàn bộ khu vực gồm 3 huyện Tam Nông, Tháp Mười và Tân Hồng. Kết quả cho thấy, có sự phân bố không đồng đều về các nguồn vốn và chỉ số tài sản sinh kế giữa các xã cũng như các huyện trong khu vực nghiên cứul; đồng thời, còn chứng minh rằng, phương pháp IDW là một công cụ hữu hiệu trong thống kê không gian với độ chính xác cao. Hơn nữa, kết quả của nghiên cứu có thể được dùng để đánh giá hiện trạng sinh kế, góp phần tạo sự liên kết giữa các vùng trong khu vực nghiên cứu và hướng đến phát triển bền vững. |