Xã hội-Nhân văn
[ Đăng ngày (25/05/2013) ]
|
Nghiên cứu tình hình đái tháo đường và kiến thức, thực hành dự phòng biến chứng ở người dân 30 – 64 tuổi tại tỉnh Hậu Giang năm 2011
|
|
Nghiên cứu do Trần Văn Hải – Sở y tế tỉnh Hậu Giang và Đàm Văn Cương – Đại học y dược Cần Thơ thực hiện nhằm xác định tỷ lệ bệnh đái tháo đường ở người dân từ 30 -64 tuổi trong cộng đồng và các yếu tố liên quan; tìm hiểu kiến thức, thực hành dự phòng biến chứng trên những đối tượng bị đái tháo đường chưa có biến chứng.
|
Đối tượng nghiên cứu là tất cả nam nữ tuổi từ 30 – 64 đang sinh sống tại tỉnh Hậu Giang trong thời điểm nghiên cứu (2011). Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập số liệu, xử lý và phân tích số liệu.
Qua thời gian nghiên cứu, nhóm tác giả có những kết luận sau:
- Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường ở lứa tuổi từ 30 - 64 tại tỉnh Hậu Giang năm 2011 là 10,3%. Trong đó tỷ lệ bệnh đái tháo đường mới phát hiện là 68,1%, tỷ lệ bệnh đái tháo đường đã phát hiện trước đó là 31,9%, tỷ lệ rối loạn đường huyết lúc đói là 9,7%.
- Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường (ĐTĐ): tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ càng tăng, cao nhất là ở nhóm tuổi 60 – 64 (17,9%), người có học vấn từ trung học trở xuống có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao gần 2 lần so với nhóm từ trung học trở lên (p<0.001), người có tiền sử gia đình cso nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ càng cao gấp 2,5 lần so với người không có tiền sử gia đình (p<0.001), người có hoạt động thể lực ít hoặc không có hoạt động thể lực có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao gấp 1,5 lần so với người có hoạt động thể lực (p<0.001), người bị tăng huyết áp có nguy cơ ĐTĐ cao gấp 3.2 lần so với người có huyết áp bình thường (p<0.001), người có chỉ số BMI≥23 có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2 lần người có BMI bình thường (p<0.001), người có tỷ số WHR cao có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần nhóm có WHR bình thường (p<0.001).
- Kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng của bệnh ĐTĐ: có 25.9% số đối tượng có kiến thức và thực hành đúng về dự phòng biến chứng ĐTĐ. NGười có kiến thức đúng thì thực hành tốt hơn so với người không có kiến thức đúng (54.8% so với 15.8%) |
Thắm Thắm
Theo TC Y học thực hành (865) – Số 4/2013 |