Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát, không có tiền sử bệnh thận tiết niệu, không đang bị mắc bệnh tiểu đường, nhiễm trùng tiết niệu, đang sử dụng các thuốc gây tăng huyết áp. Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân có tiền sử bệnh thận, không tự nguyện tham gia nghiên cứu, tuổi dưới 40.
Phương pháp nghiên cứu tăng huyết áp được chuẩn đoán và phân loại theo tiêu chuẩn JNC VII: Tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu >= 140 và/ hoặc huyết áp tâm trương >= 90 mmHg. Huyết áp tăng độ 1: 160/100 >= HA >= 140/90, tăng huyết áp độ 2: HA >= 160/100. Lưu lượng dòng máu thận được đo bằng siêu âm Doppler màu. Số liệu tập hợp và xử lý theo toán thống kê y học.
Nghiên cứu 228 trường hợp tăng huyết áp nguyên phát cho thấy: 50% là nam giới tuổi trung bình là 59,3 ± 9,6; nữ giới chiếm 50% tuổi trung bình 59,1 ± 9,1. Huyết áp tâm thu 168,9 ± 11,8 mmHg. Huyết áp tâm trương 95,4 ± 8,1 mmHg. Huyết áp trung bình 119,9 ± 9,3 mmHg. Lưu lượng dòng máu thận giảm dần theo tuổi. Lưu lượng thận trái và phải không khác nhau có ý nghĩa thống kê, dù trị số tuyệt đối của thận trái có cao hơn thận phải. Lưu lượng dòng máu thận ở người bị tăng huyết áp thấp hơn so với nhóm chứng (988 so với 1044) với p = 0,042. Lưu lượng tương quan nghịch với huyết áp rõ r = -0,364, p < 0,001. Công thức tương quan: LL = 1989,4 – 8,3 x HATB. |