Tự nhiên [ Đăng ngày (23/02/2025) ]
Tính chất hóa lý và thành phần chất xơ từ năm loại quả có múi họ cam quýt được trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu do các tác giả Nguyễn Cẩm Hường, Trần Chí Nhân, Trần Thanh Trúc - Trường Đại học Cần Thơ; Lê Thị Nga, Trần Ái Nhật - Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện nhằm xác định các đặc tính hóa lý và sự phân bố chất xơ của 5 loại quả có múi được trồng nhiều ở khu vực ĐBSCL gồm bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, cam sành, cam xoàn và chanh không hạt, giúp xây dựng cơ sở dữ liệu và làm tiền đề cho sự định hướng khai thác tốt hơn giá trị kinh tế về quả có múi.

Theo General statistics office (2023), tính đến cuối năm 2022, diện tích hiện có của cây ăn quả ở Việt Nam là 1221,4 nghìn ha. Trong 7 loại cây ăn quả lâu năm chủ yếu đều có sự hiện diện của bưởi (110,5 nghìn ha), nhóm cam, quýt (109,7 nghìn ha) với sản lượng bưởi tăng dần từ năm 2018 (từ 653,7 nghìn tấn) đến năm 2022 (1142,6 nghìn tấn); sản lượng cam, quýt tăng từ 1100,8 nghìn tấn lên 2009,3 nghìn tấn, 90% là cam (1807,9 nghìn tấn). Trong số này, sản lượng cam đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là 1148,1 nghìn tấn, chiếm 63,5% sản lượng cam cả nước. Vĩnh Long là địa phương có diện tích trồng cam tập trung và phát triển mạnh, sản lượng cam của Vĩnh Long đạt 822 nghìn tấn, chiếm 41% tổng sản lượng cam của cả nước, tăng gần 8 lần sau 5 năm. Vùng ĐBSCL đã bắt đầu hình thành vùng chuyên canh cây có múi, đặc biệt là bưởi da xanh Bến Tre, bưởi Năm Roi và cam Vĩnh Long. Riêng cây chanh cũng được phát triển mạnh ở ĐBSCL, diện tích trồng chanh năm 2022 chiếm 69% cả nước (29,7 nghìn ha trên tổng số 42,9 nghìn ha của cả nước) nhưng sản lượng thu hoạch lại chiếm đến 81%), tập trung ở Long An, Tiền Giang và Hậu Giang, chủ yếu là chanh không hạt. Chi cam quýt thuộc loại cây ăn quả quan trọng được trồng trên thế giới, trong đó m chiếm 56%, quýt: 17%, chanh: 11%, và cuối cùng là bưởi: 6% trong tổng sản lượng hàng năm của Citrus (Makni et al., 2018). Trái cây có múi ngoài việc tiêu thụ tươi, là nguồn cung cấp vitamin C cao, tăng cường hệ thống miễn dịch, còn đồng thời giúp làm chậm quá trình lão hóa do chứa nhiều khoáng chất, hoạt chất kháng oxy hóa và chất xơ. Đặc biệt, vỏ là thành phần chính của chất thải từ ngành công nghiệp thực phẩm, chiếm khoảng 50% khối lượng quả, là nơi tập trung các phân tử hoạt tính sinh học như chất chống oxy hóa tự nhiên, phenolic, flavonoid và chất xơ (Java et al., 2013; Makino et al., 2018).

Mặc dù quả có múi họ cam quýt là nguồn nguyên liệu có vai trò chủ lực trong ngành cây trồng nói chung và ngành chế biến nước ép nói riêng, nhưng ít được quan tâm đến thành phần chất xơ và chưa có dữ liệu thống kê về tính chất hóa lý cơ bản giữa các vị trí chính trong vỏ quả, nhất là cam, chanh còn chưa được quan tâm nhiều. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định các đặc tính hóa lý và sự phân bố chất xơ của 5 loại quả có múi được trồng nhiều ở khu vực ĐBSCL gồm bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, cam sành, cam xoàn và chanh không hạt, giúp xây dựng cơ sở dữ liệu và làm tiền đề cho sự định hướng khai thác tốt hơn giá trị kinh tế về quả có múi.

Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là Bưởi Năm Roi (Citrus grandis L.) và bưởi da xanh (Citrus maxima) đều có độ tuổi thu hoạch là 8 tháng sau khi ra hoa, chọn đồng nhất cây bưởi 5 đến 8 năm tuổi. Trong đó, bưởi Năm Roi được thu hái trực tiếp từ vườn bưởi ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long; trồng theo tiêu chuẩn VietGap. Bưởi da xanh thu hái từ vườn trồng theo chỉ dẫn địa lý xã Phước Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Cam sành (Citrus Reticulata × sinensis) và cam xoàn (Citrus nobilis) đều được thu mua tại nhà vườn được trồng theo tiêu chuẩn VIETGAP (huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long) với thời điểm từ khi ra hoa đến thu hoạch là 8 tháng (cam sành), 9 tháng (cam xoàn), chọn vườn cam 5 năm tuổi. Chanh không hạt (Citrus limon (L.) Burm.f.) cũng được thu hái từ cây chanh 4-5 năm tuổi được trồng tại Nông trại chanh không hạt theo tiêu chuẩn Global GAP của Công ty cổ phần thương mại và đầu tư Chanh Việt (huyện Bến Lức, tỉnh Long An). Thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch là 100 ngày. Cả Năm loại quả được chọn để nghiên cứu chỉ thu hoạch vào buổi sáng, để nguyên cuống, bao gói trái bằng giấy báo và vận chuyển về phòng thí nghiệm bằng thùng giấy carton. Quá trình thu hái và vận chuyển đảm bảo kết thúc trước 10 giờ sáng.

Nghiên cứu đã tiến hành phân tích và đo đạc các đặc tính hình thái, tính chất hóa lý cơ bản của 5 loại quả có múi được trồng phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, cam sành, cam xoàn và chanh không hạt; ngoài ra, sự phân bố thành phần chất xơ từ phụ phẩm 5 loại quả có múi này đã được xác định.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa các thông số về đặc tính hình thái như khối lượng, khối lượng riêng, đường kính quả và màu sắc. Độ ẩm của thịt quả luôn cao hơn phần vỏ. Cả vỏ xanh, vỏ trắng và thịt quả đều giàu carbohydrate, kế đến là lipid và trỏ, hàm lượng protein rất thấp. Xét về cơ cấu thành phần chất xơ, tổng hàm lượng xơ cao nhất ở vỏ trắng (67,03±2,61%) và cùi quả (70,02±3,06%) cam sành, ngược lại, chất xơ trong vỏ xanh của cam sành (45,28±2,89%) và cam xoàn (29,30±1,08%) đều thấp. Có sự tương quan tỷ lệ thuận giữa chất xơ tổng số (TDF) và chất xơ không tan (IDF) ở tất cả phần phụ phẩm ở 5 loại quả.

Tạp chí Trường Đại học Cần Thơ, Tập 61, Số 1B (2025) (nthang)
In bài viết  
Bookmark
Ý kiến của bạn

Bổ sung POLYSACCHARIDES chiết xuất từ rong bún (Enteromorpha intestinalis) vào thức ăn ương tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)
Nghiên cứu: “Bổ sung POLYSACCHARIDES chiết xuất từ rong bún (Enteromorpha intestinalis) vào thức ăn ương tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)” do nhóm tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Anh, Huỳnh Trường Giang, Vũ Hùng Hải – Trường Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ; Trần Nguyễn Hải Nam – Khoa phát triển nông thôn, Trường đại học Cần Thơ thực hiện.


Xã hội-Nhân văn  
 
Sự cần thiết dạy kỹ năng tự phục vụ cho trẻ
Ở lứa tuổi mầm non, trẻ bước vào giai đoạn hình thành những kỹ năng cơ bản và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, cũng như cảm xúc. Dạy trẻ kỹ năng tự phục vụ không chỉ đơn thuần giúp trẻ biết cách vệ sinh cá nhân, ăn uống, hay sắp xếp đồ dùng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng tính tự lập, trách nhiệm, và sự tự tin. Đây là nền tảng cần thiết để trẻ có thể tự chăm sóc bản thân và thích nghi với môi trường xung quanh khi trưởng thành.


 



© Copyright 2020 Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Địa chỉ: 118/3 Trần Phú - Phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều - thành phố Cần Thơ
Giấy phép số: 05/ GP-TTĐT, do Sở Thông tin và Truyền Thông thành phố Cần Thơ cấp ngày 23/5/2017
Trưởng Ban biên tập: Ông Vũ Minh Hải - Giám Đốc Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Ghi rõ nguồn www.trithuckhoahoc.vn khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này
-->