Cây Trà Nhật (Camellia japonica L.) thuộc họ Trà (Theaceae) phân bố ở Galicia, Sơn Đông, Đài Loan, Chiết Giang, Nhật Bản, Hàn Quốc. Ở Việt Nam loài này được trồng nhiều ở Đà Lạt, Thừa Thiên Huế, Hà Nội [1], [2]. Thành phần hóa học gồm có: Triterpenoid, flavonoid, tanin, acid béo, polyphenolic, vitamin E và rutin [4], [5], [6]. Chiết xuất từ lá có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Cánh hoa và nụ hoa được sử dụng trong điều trị chảy máu, ứ trệ máu, chống viêm cũng như ứng dụng để điều trị tăng acid uric và bệnh gout. Dầu hoa Trà Nhật từ lâu đã được sử dụng như một chất bảo vệ mỹ phẩm cho làn da và mái tóc khỏe mạnh, và thường được sử dụng như một chất làm dịu. Rễ dùng để trị viêm nhọt [3], [4], [5], [6]. Ở Việt Nam có ít nghiên cứu về thực vật học, và chưa nghiên cứu thành phần hóa học, công dụng của loài này. Đặc điểm hình thái và giải phẫu là cơ sở để nhận diện loài Trà Nhật và để kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp vi học. Với mong muốn xác định chính xác loài Trà Nhật có ở Việt Nam và tạo tiền đề cho các nghiên cứu về thành phần hóa học cũng như công dụng làm thuốc của loài này, đề tài đã thực hiện: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, cấu tạo vi học, mã vạch ADN và sơ bộ thành phần hóa học của loài Trà Nhật. Đối tượng Là mẫu cây tươi của cây Trà Nhật (Camellia japonica L.) có đầy đủ thân, lá, hoa, được thu hái ở tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, tháng 3 năm 2022. Phương pháp nghiên cứu Cây Trà Nhật tươi được thu thập tại Phú Lộc-Thừa Thiên Huế, được phân tích, mô tả, chụp ảnh các đặc điểm hình thái, giải phẫu, bột dược liệu, kèm phân tích trình tự gen matK và khảo sát sơ bộ thành phần hóa học bằng phương pháp Ciuley có cải tiến. Là loại Trà Nhật được định danh dựa trên hình thái và trình tự gen matK xác định tên khoa học là Camellia japonica L., kèm dữ liệu giải phẫu, bột vi học và sơ bộ thành phần hóa học
Các đặc điểm hình thái thân, lá, hoa và phân tích ADN so sánh với tài liệu tham khảo giúp định danh cây Trà Nhật là loài Camellia joponica L. - họ Theaceae. Loài Trà Nhật (Camellia japonica L.) có đặc điểm hình thái đặc trưng: Thân gỗ, lá đơn, mọc cách, nhiều lá đài, cánh hoa và nhị, 4 lá noãn, bầu trên; kèm dữ liệu giải phẫu: Gỗ-libe hình cung ở vi phẫu lá, 1 lớp mô giậu, thể cứng hiện diện trong giải phẫu rễ, thân và lá, bột dược liệu (đặc trưng là thể cứng) và sơ bộ thành phần hóa học bao gồm: Tinh dầu, chất béo, sterol, flavonoid, saponin, tann |