Phân loại bệnh nhân trước mổ theo ASA được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới. Bảng phân loại ASA 2019 được hoàn chỉnh với định nghĩa, ví dụ cho từng phân loại kể cả bệnh nhân cấp cứu. Tại Việt Nam, các kết quả phân loại trước đây được tham khảo chủ yếu từ các nghiên cứu cần dữ liệu ASA của bệnh nhân
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu n ≥ 380, lấy mẫu thuận tiện trong 6 tháng gồm bệnh nhân phẫu thuật chương trình và phẫu thuật cấp cứu.
528 bệnh nhân gồm phẫu thuật chương trình (90,15%) và phẫu thuật cấp cứu (9,85%) có tỷ lệ ASA là I (39,21%), II (33,52%), III (17,42%), I-E (6,06%), II-E (3,03%) và III-E (0,76%). Không có bệnh nhân ASA IV/IV-E, V/V-E hay VI. Các vấn đề gặp trên bệnh nhân là uống rượu và hút thuốc lá. Bệnh lý kèm theo chủ yếu là bệnh lý liên quan chuyển hóa (đái tháo đường, béo phì), bệnh lý tim mạch (tăng huyết áp, bệnh mạch vành), và bệnh lý hô hấp (hen phế quản, lao phổi cũ và COPD).
Bệnh nhân có tỷ lệ ASA lần lượt là I (39,21%), II (33,52%), III (17,42%), I-E (6,06%), II-E (3,03%) và III-E (0,76%). Có thể có nhiều hơn một vấn đề và bệnh lý xuất hiện trên cùng một bệnh nhân khi đánh giá trước mổ. |