Cây mồng tơi (Basella alba L.) là cây rau ăn thân lá phổ biến ở các quốc gia châu Á. Mồng tơi có chứa nhiều kali, canxi, vitamin A, vitamin c, các vitamin và khoáng chất khác (USDA, 2019). Ngoài ra, mồng tơi có công dụng trong y học như giúp lợi tiểu, tán nhiệt, giải độc, làm đẹp da, trị rôm sảy, mụn nhọt, nhuận tràng, chống viêm, chống oxi hóa (Reddy & cs., 2023). Mồng tơi là cây dễ sống, có khả năng thích nghi với nhiều điều kiện ngoại cảnh bất thuận như chịu nhiệt (Ajay & cs., 2021), chịu hạn (Ayuningtias & cs., 2023) nên thuận lợi trồng trọt theo qui trình
canh tác hữu cơ. ở Việt Nam, mồng tơi được trồng phố biến trong vụ hè thu (Khuyến nông Việt Nam, 2012) theo các điều kiện trồng trọt khác nhau như đồng ruộng lộ thiên, nhà có mái che, nhà lưới, nhà kính hay cũng được trồng phổ biến trên sân thượng, ban công của hộ gia đình ở thành thị, khu vực trung tâm đông dân cư.
Phân ủ (còn gọi là phân compost) là sản phẩm giàu dinh dưỡng của quá trình ủ phân từ phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp, có ích trong đất và sinh trưỏng của cây trồng (Diaz & cs., 2011). Bón phân ủ giúp tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất nên cải thiện độ phì nhiêu và làm giảm lượng chất dinh dưỡng bị rửa trôi, cũng như đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng (Kaboré & cs., 2010; Bian & cs., 2019; Al-Tawarah & cs., 2024), do đó kích thích cây trồng sinh trưởng tốt và cho năng suất ổn định. Phân ủ có thê bón trực tiếp vào đất hoặc phối trộn thành giá thể trồng cây. Tỷ lệ bón phân ủ rất quan trọng đối với việc quản lý chất dinh dưỡng hiệu quả cho cây trồng (Muchovej & Pacovsky, 1997; Johnston & Bruulsema, 2014). Illera-Vives & cs. (2015) đã báo cáo rằng việc táng tỷ lệ bón phân ủ tái chế từ rong biển và chất thải của cá (ở mức 40 - 50 - 66 tấn/ha) đã làm táng đáng kể năng suất cà chua và xà lách. Alromian (2020) cũng chỉ ra rằng việc bón nhiều phân ủ hơn sẽ cho năng suất rau diếp tốt hơn. Vasileva & cs. (2023) đã chỉ ra rằng tăng tỷ lệ bón phân ủ vào đất dẫn đến sinh khốĩ tươi và nàng suất cây xà lách cao hơn, tăng 47-101% so với công thức đối chứng (không bón phân). Thiều Thị Phong Thu & Nguyễn Thị Loan (2024) đã báo cáo rằng tăng lượng phân ủ bón làm tăng nàng suất của cúc chi. Mặt khác, khi bón quá nhiều phân hữu cơ, hàm lượng N và p thường cao hơn nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng, có thể gây mất và rửa trôi chất dinh dưỡng (Kelley & cs., 2022) cũng như các vấn đề môi trường khác như nồng độ kim loại trong đất, phú dưỡng ồ hồ và suối (Muchovej & Pacovsky, 1997).
Vì vậy, sử dụng phân ủ trong trồng trọt vừa thúc đẩy chuyển đổi rác nông nghiệp vừa giúp cải tạo đất, vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng tạo ra nông sản sạch và an toàn. Tuy nhiên, nhu cầu dinh dưỡng của mỗi loại cây
trồng là khác nhau, khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây của mỗi loại phân ủ cũng khác nhau tùy theo điêu kiện canh tác cụ thê. Bón các loại phân ủ với tỷ lệ bao nhiêu để đáp ứng đủ cho nhu cầu sinh trưống của cây mà không gây lãng phí và ảnh hưỏng đến môi trường là vấn đề quan trọng (Johnston & Bruulsema, 2014; Muchovej & Pacovsky, 1997). Các kết quả nghiên cứu về lượng phân ủ được tạo ra từ nhiêu loại phụ phẩm nông nghiệp cho cây mồng tơi trên thế giới và ố Việt Nam còn hạn chế. Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ phối trộn phân ủ sử dụng trong giá thể phù hợp cho sinh trưởng và năng suất cây mồng tơi (Basella alba L.) tại Gia Lâm, Hà Nội.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ phối trộn và loại phân ủ sử dụng trong giá thể phù hợp cho sinh trưởng và năng suất mồng tơi. Thí nghiệm hai nhân tố được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần nhắc lại bao gồm loại phân ủ (P1 và P2) và tỷ lệ phối trộn phân ủ trong giá thể (G1 (1 đất : 1 trấu hun : 1 phân ủ); G2 (1 đất : 1 trấu hun : 2 phân ủ); G3 (1 đất : 1 trấu hun : 3 phân ủ)). Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm chiều cao cây, đường kính thân, chỉ số SPAD, diện tích lá, khối lượng chất khô, năng suất và hàm lượng nitrat. Kết quả cho thấy tăng tỷ lệ phân ủ P1 hay P2 phối trộn trong giá thể có ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý, do đó làm tăng có ý nghĩa năng suất cá thể của mồng tơi. Hàm lượng nitrat trong cây khi bón phân ủ P1 và P2 ở các tỷ lệ phối trộn khác nhau đều nằm trong giới hạn cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Như vậy, nên bón phân ủ P1 và P2 với tỷ lệ giá thể là 1 đất : 1 trấu hun : 3 phân ủ để mồng tơi sinh trưởng tốt, cho năng suất và chất lượng cao.
Hai loại phân ủ P1 và P2 có gây ra sự khác biệt về một sô" chỉ tiêu sinh trưởng, nhưng không gây ra sự khác biệt có ý nghĩa về chỉ tiêu sinh lý và năng suất. Tăng tỷ lệ phân ủ phối trộn trong giá thể có ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lý, do đó làm tăng có ý nghĩa năng suất cá thể của mồng tơi. Ánh hưởng tương tác của tỷ lệ phốĩ trộn và loại phân ủ sử dụng trong giá thể cho thấy bón phân ủ P1 hay P2 ở tỷ lệ G3 năng suất cá thê mồng tơi đạt cao nhất. Hàm lượng nitratre trong cây của mồng tơi khi bón phân ủ P1 và P2 ồ các tỷ lệ phối trộn khác nhau đều nằm trong giới hạn cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triến nông thôn. Như vậy, đối với canh tác mồng tơi trồng chậu, nên bón phân ủ P1 và P2 với tỷ lệ giá thê là 1 đất : 1 trấu hun : 3 phân ủ để cây sinh trưởng tốt, cho năng suất và chất lượng cao, góp phần thúc đẩy sử dụng phân ủ từ phụ phẩm nông nghiệp, giảm rác thải nông nghiệp và tạo ra sản phẩm an toàn với người tiêu dùng.
|