Trong số các sai hình khớp cắn, sai khớp cắn hạng III được xem là một trong những vấn đề chỉnh hình răng hàm mặt phức tạp nhất. Luôn có những tranh luận về thời điểm điều trị và đâu là phương pháp điều trị tốt nhất cho những bệnh nhân hạng III đang tăng trưởng. Thêm vào đó là sự đa dạng của các loại khí cụ và chỉ định điều trị của từng loại đã gây nhiều thử thách cho các bác sĩ Sai khớp cắn hạng III ở bộ răng hỗn hợp và răng vĩnh viễn phân bố trên toàn cầu với một phạm vi lớn: 0,7% ở Israel đến 19,9% ở Trung Quốc. Hiện có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về đặc điểm sọ mặt răng ở người có sai khớp cắn hạng III. Tuy nhiên, tại Việt Nam, những nghiên cứu về tình trạng sai khớp cắn hạng III chủ yếu là từ 12 tuổi trở lên và ít đi sâu vào loại sai khớp cắn hạng III xương do hàm trên kém phát triển. Chỉ có hai công trình nghiên cứu về đặc điểm sai khớp cắn hạng III xương ở trẻ từ 6-15 tuổi và 7-12 tuổi được điều trị bằng khí cụ facemask.
Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân đến điều trị chỉnh hình răng mặt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân từ 7 đến12 tuổi, đang trong giai đoạn tăng trưởng được xác định bằng phương pháp phân tích đốt sống cổ trên phim sọ nghiêng (giai đoạn CS1-CS3 tức bờ dưới của các đốt sống cổ C4 còn phẳng, thân đốt sống cổ C3 và C4 có dạng hình thang hoặc hình chữ nhật theo chiều ngang [8]) và được chẩn đoán sai khớp cắn hạng III xương do hàm trên kém phát triển với:
+ Lâm sàng: Kiểu mặt lõm và khớp cắn hạng III vùng răng cối lớn và răng nanh. Cắn ngược vùng răng cửa hoặc toàn bộ. Không có sự khác biệt giữa khớp cắn trung tâm và tương quan trung tâm (loại trừ các trường hợp sai khớp cắn hạng III giả).
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Thiếu răng vĩnh viễn bẩm sinh hay răng vĩnh viễn đã nhổ.
+ Dị tật bẩm sinh khe hở môi-vòm miệng.
+ Một số bệnh gây cốt hóa sớm xương hàm trên: hội chứng Crouzon…
+ Đã từng điều trị chỉnh hình răng mặt trước đây.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu.
Đa số bệnh nhân có kiểu mặt trung bình hoặc ngắn (80,6%) với góc mặt phẳng hàm dưới phẳng hoặc trung bình (77,4%). Bệnh nhân có khớp cắn hạng III theo Angle chiếm tỉ lệ cao (77,4%). Toàn bộ bệnh nhân có cắn ngược vùng răng trước với độ cắn chìa có giá trị trung vị là -2 mm, đặc biệt ghi nhận 2 bệnh nhân (chiếm 6,5%) có độ cắn phủ âm là những bệnh nhân cắn hở.
Qua nghiên cứu chúng tôi ghi nhận được: Đa số bệnh nhân có kiểu mặt thẳng trung bình hoặc ngắn (80,6%) với góc mặt phẳng hàm dưới phẳng hoặc trung bình (77,4%). Bệnh nhân trong nghiên cứu có khớp cắn hạng III theo Angle chiếm tỉ lệ cao (77,4%). Toàn bộ bệnh nhân có cắn ngược vùng răng trước với độ cắn chìa âm có giá trị trung vị là -2 mm, đặc biệt nghiên cứu này có ghi nhận 2 bệnh nhân (chiếm 6,5%) có độ cắn phủ âm là những bệnh nhân cắn hở.
|