Thực vật nói chung và thực vật có chứa các hoạt chất sinh học nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối với con người. Các loài thực vật này đã được sử dụng để cung cấp thực phẩm, thuốc chữa bệnh, mỹ phẩm, nguyên vật liệu phục vụ cuộc sống của con người.
Chi Acronychia thuộc họ Cam (Rutaceae) gồm 50 loài, chủ yếu là cây bụi, cây gỗ nhỏ, phân bố tự nhiên ở các vùng nhiệt đới như Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, phía nam Trung Quốc, New Caledonia và phía tây châu Úc. Tuy nhiên, vùng lớn nhất có các loài trong chi này đa dạng nhất là New Guinea và Tây Úc. Trong số các loài thuộc chi Acronychia, Bưởi bung là cây gỗ nhỏ thường xanh, cành, lá và quả có tinh dầu thơm. Rễ, thân, lá và quả Bưởi bung được sử dụng như một loại dược liệu để chữa các bệnh như tiêu chảy, ho, hen suyễn, mụn nhọt, viêm da, mẩn ngứa, da bong vẩy, đau nhức, thấp khớp. Ngoài ra, Bưởi bung được dùng như một loại thuốc chữa hạ sốt và cầm máu.
Mặc dù Bưởi bung là một loài cây có nhiều giá trị về dược liệu, nhưng những nghiên cứu về hoạt tính sinh học và các hợp chất thiên nhiên của loài cây này còn hạn chế. Vì vậy, việc làm rõ một số hoạt tính sinh học của Bưởi bung, bao gồm hoạt tính đối kháng, hoạt tính chống ôxy hóa, hàm lượng tinh dầu và thành phần các chất có trong tinh dầu Bưởi bung sẽ góp phần là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo để làm rõ giá trị dược lý của loài, từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng bền vững trong tương lai.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định hàm lượng polyphenol, flavonoid tổng số, hoạt tính chống ôxy hóa và đối kháng của cao chiết từ lá và thành phần các chất có trong tinh dầu từ lá Bưởi bung (Acronychia pedunculata (L.) Miq.). Nghiên cứu thực hiện với loài Bưởi bung (Acronychia pedunculata (L.) Miq.) thuộc họ Cam (Rutaceae). Cành mang lá, hoa và cành mang lá, quả của loài Bưởi bung thu tại khu danh thắng Tây Thiên thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Mẫu tiêu bản đang được lưu trữ tại Bộ môn Thực vật rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, Trường Đại học Lâm nghiệp. Hạt giống Cải củ (Raphanus sativus L.) và Xà lách (Lactuca sativa L.) là sản phẩm của Công ty Giống cây trồng Hoàng Nông. Tỷ lệ nảy mầm của hai loại hạt giống này là >80%. Cải củ và Xà lách được lựa chọn trong nghiên cứu này vì đây là loài cây hai lá mầm, rất nhạy cảm và được sử dụng phổ biến trong việc nghiên cứu hoạt tính đối kháng của các loài thực vật.
Qua thời gian thực hiện, kết quả cho thấy, dịch chiết lá Bưởi bung khi sử dụng dung môi ethanol 100% (E100) có hàm lượng polyphenol và flavonoid thấp hơn dịch chiết khi sử dụng ethanol 70% (E70). Tuy vậy, hoạt tính chống ôxy hóa của dịch chiết từ dung môi E100 (IC50=612,9±12,9 µg/ml) lại mạnh hơn dịch chiết từ dung môi E70 (IC50=1225,5±6,9 µg/ml). Về hoạt tính đối kháng, dịch chiết lá Bưởi bung từ E100 và E70 ức chế sinh trưởng chiều dài rễ của Cải củ nhưng lại kích thích tăng trưởng chiều dài rễ của Xà lách. Đặc biệt, ở nồng độ 3 mg/ml dịch chiết từ E100 đã ức chế sinh trưởng rễ của Cải củ tới 48,1%. Khi sử dụng dung môi là nước, dịch chiết thu được đều làm giảm khả năng sinh trưởng rễ của cả hai loài Cải củ và Xà lách. Hỗn hợp tinh dầu lá Bưởi bung và nước thu được khi sử dụng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước được phân tích bằng máy sắc ký khí khối phổ (GC-MS). Kết quả đã xác định được 33 hợp chất, trong đó các hợp chất chính bao gồm caryophyllene (47,09%), humulene (17,28%), α-copaene (4,98%), isoledene (3,59%) và (-)-α-panasinsen (3,51%), các chất còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 3%. |