Cây cao su (Hevea brasiliensis) thuộc họ thầu dầu có nguồn gốc từ vùng Amazon, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo. Ở nước ta cây cao su nhập nội và trồng đầu tiên ở Phú Nhuận (Gia Định) năm 1897, được phát triển mạnh ở Nam Bộ, từng bước được phát triển ở Bắc Bộ. Cây cao su đã được quy hoạch phát triển ở Tây Bắc, trong đó có tỉnh Lai Châu trong những năm gần đây (từ năm 2006 đến nay). Tuy nhiên, việc trồng cây cao su trên đất dốc còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề lựa chọn cây giống phù hợp. Nghiên cứu này nhằm đánh giá Ảnh hưởng của việc trồng tum trần và tum bầu có tầng lá đến sinh trưởng một số giống cao su tại Lai Châu.
Giống tham gia nghiên cứu là các giống cao su: RRIC 121, GT1, RRIM 600, PB 260, RRIV 124, RRIV 106, IAN 873, RRIV 712, VNg 77-2, VNg 77-4, TN, RRIV 1, RRIV 112, RRIV 104. Địa điểm nghiên cứu Công ty Cổ phần Cao su Dầu Tiếng Lai Châu (khu 2 thị trấn Than Uyên, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu), Công ty Cổ phần Cao su Lai Châu 1 (tổ 5, phường Tân Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu) và công ty cổ phần cao su Lai Châu 2 (bản Chiềng Chăn 4, xã Chăn Nưa, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu). Thời gian nghiên cứu trồng cao su từ tháng 5 - 8 hàng năm theo dõi sinh trưởng tại thời điểm năm 2014 - 2017 của các vườn cây cao su trồng từ năm 2009, 2010, 2011, 2012 và năm 2013 (tương ứng ở các độ tuổi 4, 5, 6, 7 và 8 của vườn cây cao su).
Kỹ thuật canh tác (ngoài yếu tố thí nghiệm) áp dụng cho thí nghiệm: Áp dụng theo quy trình số 27/QĐ-HĐQTCSVN ngày 29/7/2010 của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia điều kiện trồng, chăm sóc cao su kiến thiết cơ bản ở miền núi phía Bắc (QCVN 01-149:2014/BNNPTNT).
Qua thời gian nghiên cứu, kết quả cho thấy:
Trồng tum trần và tum bầu có các tầng lá khác nhau ảnh hưởng rõ đến đường kính, chiều cao cây và mức tăng trưởng bình quân chung tương ứng của một số giống cao su được đánh giá ở các độ tuổi khác nhau trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Ở giai đoạn tuổi 4 và tuổi 5, trong bằng tum trần và tum bầu có ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng của các giống cao su RRIC 1 và RRIV 124 nhưng chưa có ảnh hưởng rõ đối với giống RRIC 121, RRIM 600 và VNg 77-4. Ở giai đoạn tuổi 5, đường kính, chiều cao cây chưa có sự sai khác giữa các biện pháp trồng tum trần và tum bầu của giống cao su GT 1 (giữa biện pháp trồng T với TB 2) IAN 873 (B0 ⁓ TB2), PB 260 (T ⁓ TB2), RIC 121 (T ⁓ TB2) RIM 600 (T ⁓ TB2), RRIV 104 (T ⁓ TB2), VNg 77-4 (T ⁓ TB2). Tương tự, giống cao su RRIC 121, RRIV 1 áp dụng 3 loại cây khác nhau (B0, T, TB2) và giống áp dụng 4 loại cây giống khác nhau cũng cho kết quả tương tự.
Đối với cây giống RRIV 124 là có sự sai khác nhau rõ về đường kính và chiều cao cây khi áp dụng 3 biện pháp trồng tum trần và tum bầu khác nhau. Tuy nhiên, kết quả phân tích hậu định chỉ xác định cặp đôi biện pháp trồng T ⁓ B0 có sự khác nhau, còn lại TB 2 ⁓ B0 và TB2 ⁓ T) là chưa có sự sai khác.
Biện pháp trồng bằng bầu cây giống chưa có tầng lá, bầu cây giống có 1 tầng lá ở tuổi 4; trồng bằng trum trần ở độ tuổi 7, tuổi 8 và trồng bằng tum bầu có hai tầng lá ở độ tuổi 6, tuổi 7 được ghi nhận là có ảnh hưởng rõ đến các chỉ tiêu sinh trưởng của các giống cao su được đánh giá nhưng chưa ảnh hưởng rõ đến sinh trưởng của các giống cao su ở độ tuổi 5 khi trồng bằng bầu cây giống có 2 tầng lá.
Trồng cao su bằng tum trần và tum bầu có tầng lá đối với cây cao su kiến thiết cơ bản ở tuổi 4, 5, 6 và tuổi 7 cho thấy, trồng bằng tum trần và tum bầu có 1 tầng lá, 2 tầng lá ổn định hiệu quả hơn bằng bầu cây giống chưa có tầng lá.
Các giống cao su RRIV 712, RRIM 600, RRIV 124, IAN 873, VNg 77-2, RRIC 121, GT 1 được ghi nhận có khả năng sinh trưởng, phát triển và thích ứng tại các điểm điều tra trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
|