Nông - Lâm - Ngư nghiệp
[ Đăng ngày (11/04/2020) ]
|
Ứng dụng các quy trình công nghệ nhằm xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thịt tại một số xã đặc biệt khó khăn ở hai huyện Ea Súp và Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
|
|
Áp dụng các quy trình công nghệ để xây dựng mô hình chăn nuôi bò thịt tại các xã đặc biệt khó khăn: Xã Ia R’vê và Ia Lốp (huyện Ea Súp); xã Krông Na và Ea Wer (huyện Buôn Đôn).
|
Ea Súp và Buôn Đôn là 2 huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk còn nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội nhưng lại có nhiều tiềm năng lớn trong việc phát triển chăn nuôi bò thịt. Một số kết quả nghiên cứu đã cho thấy có thể phát triển chăn nuôi bò lai hướng thịt chất lượng cao tại đây (Văn Tiến Dũng, 2010; Trương La và ctv., 2003). Tuy nhiên, những năm qua việc phát triển đàn bò ở đây còn rất hạn chế cả về số lượng và chất lượng do việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi rất hạn chế, chăn nuôi mang tính nhỏ lẻ; giống bò sử dụng chủ yếu là bò địa phương, hiệu quả mang lại từ chăn nuôi bò chưa cao. Để khai thác tiềm năng của địa phương nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt tại 2 huyện Ea Súp và Buôn Đôn, cần phải áp dụng một cách đồng bộ các quy trình công nghệ về giống, thức ăn, thú y là hết sức cần thiết. Do đó, nhóm tác giả của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (Trương La, Tôn Thất Dạ Vũ, Võ Trần Quang) đã thực hiện nghiên cứu “Ứng dụng các quy trình công nghệ nhằm xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi bò thịt tại một số xã đặc biệt khó khăn ở hai huyện Ea Súp và Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk”. Mô hình được xây dựng tại các xã Ia R’vê và Ia Lốp (huyện Ea Súp); xã Krông Na và Ea Wer (huyện Buôn Đôn) từ tháng 5/2015 đến tháng 6/2018.
Mô hình với sự tham gia của 12 hộ chăn nuôi bò, quy mô đàn từ 4 đến 45 con/hộ, diện tích trồng cỏ chăn nuôi trung bình 0,15 ha/hộ. Kết quả đã có 52 bê lai Brahman được sinh ra có khối lượng lúc 12 và 18 tháng tuổi tương ứng là 179,4 kg/con và 208,5 kg/con. Năng suất cỏ VA06 và Panicum maximum TD58 trồng trong mô hình tương ứng là 289,7 và 180,3 tấn/ha/năm. Tổng thu tăng thêm của mô hình dự án cao hơn mô hình trong sản xuất truyền thống là 998.140.000 đồng. Hoàn thiện 4 quy trình kỹ thuật: Trồng và sử dụng các giống cỏ chăn nuôi; quy trình chế biến cỏ và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho bò; quy trình vỗ béo bò; quy trình phòng trị bệnh cho bò. Dự án đã đào tạo được 20 kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò cho 260 nông dân. |
ltnhuong
Theo Tạp chí KHCN Nông nghiệp Việt Nam, số 01/2019 |