Ảnh minh họa
Cây mít thường được người dân tự nhân giống bằng hạt, đây là hình thức nhân giống truyền thống dễ thực hiện, nhưng có sự tạp giao với nhiều giống khác trong quá trình nở hoa và thụ phấn, thụ tinh làm cho cây mít không duy trì được những đặc trưng, đặc tính của giống gốc ban đầu. Cây Mít ở Cổ Loa là cây có giá trị về kinh tế xã hội và nông nghiệp, là cây ăn quả đặc sản nổi tiếng một thời, chất lượng ngon đã đi vào thư tịch cổ. Mít Cổ Loa còn có giá trị về mặt văn hóa lịch sử với lý do vùng đất Cổ Loa là nơi tụ cư sớm của người Việt cổ từ trung du tiến xuống khai phá vùng đồng bằng cách đây trên 4.000 năm, khu di tích khảo cổ hội tụ các giai đoạn lịch sử đồ đá, đồ đồng, sắt và là thủ đô với hệ thống vòng thành hoàn chỉnh và cổ xưa nhất của Việt Nam (Nguyễn Quang Ngọc, Vũ Văn Quân, 2010). Mít ở Cổ Loa đã có danh tiếng rất lâu đời, múi mít dai, mùi rất thơm. Từ thế kỷ 18 trái mít được nhắc đến gọi là trái Ba la mật quả to, vỏ có gai mềm, tháng 5 - 6 chín, vị rất ngọt thơm, hạtcó thể nấu ăn rất bổ dưỡng cho con người và khẳng định mít trồng ở Đông Ngàn Cổ Loa là ngon nhất (Lê Quý Đôn, 1773). Sách “Đại Nam Nhất Thống Chí” thời Nguyễn cũng xác nhận “Quả Mít ở xã Cổ Loa huyện Đông Ngàn là ngon hơn cả” (Hoàng Văn Khoán, 2002). Tuy nhiên, quần thể Mít Cổ Loa đã bị thoái hóa, lẫn tạp do việc nhân giống từ cây thực sinh không được đánh giá, chọn lọc và tích lũy sâu bệnh qua nhiều năm. Do đó, cần phải nghiên cứu xác định đúng đặc điểm của giống Mít Cổ Loa để phục vụ bình tuyển, phục tráng và nhân rộng cây giống Mít Cổ Loa có chất lượng ngon nổi tiếng như xưa. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, xây dựng bảng mô tả nguồn gen là bước đi quan trọng để xác định nguồn gen Mít Cổ Loa phục vụ bảo tồn, khai thác và phát triển giống mít đặc sản này.
Nghiên cứu do Nhóm tác giả gồm: Phạm Hùng Cương, Đới Hồng Hạnh (Trung tâm Tài nguyên thực vật), Phạm Tiến Toàn (Khoa Công nghệ sinh học - Đại học Thủ Đô) được thực hiện từ tháng 10/2017 đến tháng 10/2018, tại khu di tích lịch sử Cổ Loa, xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội và Trung tâm Tài nguyên thực vật - An Khánh, Hoài Đức, Hà Nội. Nhóm nghiên cứu thực hiện trên Quần thể mít tại 7 thôn thuộc xã Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội. Trong đó 59 cây mít cổ thụ có độ tuổi từ 50 năm đến trên 100 năm.
Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là đánh giá đặc điểm nông sinh học và xây dựng bảng mô tả nguồn gen Mít Cổ Loasử dụng phiếu mô tả rút gọn dựa theo bản mô tả tiêu chuẩn của IPGRI (Abul Quasem et al., 2000) bao gồm: Chiều cao cây, đường kính tán, đường kính gốc, hình dạng lá (dạng phiến lá, chóp lá, màu lá), một số chỉ tiêu về hoa, quả (hình dạng quả, đặc điểm kết nối giữa cuống và quả, hình dạng múi quả, hình dạng hạt...) và năng suất; các thời kỳ vật hậu của mít, bao gồm: phát sinh phát triển các đợt lộc, thời kỳ nở hoa, thời kỳ quả lớn, thời kỳ thu hoạch.Đánh giá chất lượng quả mít bằng phương pháp thử nếm theo TCVN 5102-90 (ISO874-1) và 10TCN 568-2003. Lấy mẫu quả phân tích các chỉ tiêu sau thu hoạch gồm: Hàm lượng chất khô (độ Brix)theo TCVN 4414-87; Vitamin C mg/100 g theo TCVN6427-2:1998; Lipit g/100 g theo TCVN 4331:2001 (ISO 6492:1999); Protein tổng số g/100 g theo TCVN 4328-2:2011; Đường tổng số g/100 g theo TCVN 4594:1988; Canxi mg/100 g theo TCVN 1526-1:2007 (ISO 64901:1985); Beta Caroten μg/100 g TCVN 8972-2 : 2011; Fe mg/100 g theo TCVN 7793:2007. Số liệu được xử lý trên chương trình Excel. Sử dụng các công cụ thống kê mô tả để đánh giá mẫu quần thể Mít Cổ Loa.
Thông qua khảo sát, đánh giá trên 59 cây mít cổ thụ có độ tuổi từ 8 năm đến trên 100 năm, đã xác định được 20 cá thể Mít Cổ Loa có đặc điểm hình thái đặc trưng tại 3 thôn: thôn Thượng, thôn Chùa và thôn Vang làm đối tượng để đưa vào kế hoạch bảo tồn. Các cây tuyển chọn có chiều cao cây đạt 9,1 ± 2,6 m, đường kính tán cây đạt 8,5 ± 2 m, chu vi thân đạt 136,2 ± 57,7 cm, năng suất quả đạt 569,7 kg, khối lượng quả đạt 12,66 kg, số múi/quả là 97,5.
Xây dựng được bản mô tả đặc điểm nông sinh học của Mít Cổ Loa gồm 64 chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu định lượng và định tính đặc trưng quan trọng gồm: Chiều cao cây, đường kính tán cây, chu vi thân, năng suất quả, khối lượng quả, số múi/quả,kiểu hình dạng phiến lá, hoa, quả; đặc điểm các thời kỳ nở hoa, kết quả và chín. Đây là bộ số liệu quan trọng phục vụ xây dựng chiến lược bảo tồn và phát triển nguồn gen Mít Cổ Loa đặc sản. Hàm lượng các chất trong múi Mít Cổ Loa cao hơn so với mít ngoài thị trường được phân tích cùng thời điểm, cụ thể ở Hàm lượng chất khô, độ Brix, đường tổng số, Canxi, Vitamin C và Beta Caroten trong Mít Cổ Loa cao hơn so với giống mít bán tại thị trường. Đánh giá cảm quan múi Mít Cổ Loa có ưu điểm về màu sắc vàng sáng, vị ngọt, mật thơm nhẹ, độ mềm, độ dòn, ráo nước hơn so với mít mật và mít dai, do đó được ưa chuộng trên thị trường.
|