Ảnh: sưu tầm.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh sán lá gan lớn (SLGL) là một trong những bệnh quan trọng được phát hiện ngày càng nhiều ở người và động vật, có hơn 2,4 triệu người tại hơn 70 quốc gia bị ảnh hưởng bởi bệnh do SLGL (WHO, 2015; Amer, 2016). Ở Việt Nam, loài sán lá gan Fasciola gigantica được tìm thấy phân bố rộng khắp trên nhiều vùng địa lí khác nhau trên gia súc như ở các tỉnh Cao Bằng, Nghệ An (Nguyễn Quốc Doanh và Lê Thanh Hòa, 2006), miền Trung và Tây Nguyên (Đỗ Ngọc Ánh và ctv., 2011), Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang (Nguyễn Thị Kim Lan và ctv., 2014), Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (Hà Huỳnh Hồng Vũ và ctv., 2016). Bệnh SLGL là một trong những bệnh kí sinh trùng phổ biến gây thiệt hại đáng kể trên động vật nhai lại trâu, bò, dê, cừu ở Việt Nam. Tại ĐBSCL, mức độ nhiễm sán lá gan trên bò chiếm tỉ lệ cao 51,91% (Nguyễn Hữu Hưng, 2011). Để thấy rõ tác động gây bệnh và thiệt hại của SLGL Fasciola gigantica đối với bò nuôi tại ĐBSCL, đề tài “Khảo sát một số đặc điểm bệnh lý của bệnh sán lá gan lớn trên bò tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện. Kết quả nghiên cứu đã tạo cơ sở khoa học cho công tác chẩn đoán phát hiện bệnh nhanh để kịp thời điều trị nhằm giảm thiểu những tác động có hại, góp phần phát triển chăn nuôi bò theo hướng bền vững.
Qua theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý máu, dấu hiệu lâm sàng và bệnh tích gây ra trên bò nhiễm sán lá gan và bò gây nhiễm thực nghiệm tại một số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lí máu cho thấy số lượng hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố có sự khác biệt giữa bò nhiễm và bò không nhiễm sán lá gan lớn do Fasciola gigantica gây ra. Bò nhiễm sán lá gan lớn trong tự nhiên cũng như trong thực nghiệm gây nhiễm thể hiện một số triệu chứng lâm sàng phổ biến như gầy rạc, suy nhược, tiêu chảy xen kẽ táo bón, ăn ít và nhai lại yếu. Bệnh tích trên gan nhiễm sán lá gan lớn là viêm và xơ, trên bề mặt gan có vết xuất huyết. Bệnh tích vi thể: ống dẫn mật tăng sinh, vách ống dẫn mật hóa xơ dày thấm calci, nhu mô gan xuất huyết, ứ huyết, tiểu thùy gan teo nhỏ. |