Thứ hai, 17/3/2025 | 08:49:55 [PM]
Nông - Lâm - Ngư nghiệp [ Đăng ngày (29/05/2019) ]
Xác định cường lực và sản lượng khai thác bền vững tối đa nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận
Nghiên cứu do các tác giả Vũ Kế Nghiệp và Nguyễn Trọng Lương - Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản, Trường Đại học Nha Trang thực hiện.

Ảnh minh họa.

Đầm Nại tỉnh Ninh Thuận có diện tích không lớn, khoảng 1.200ha nhưng có vai trò rất quan trọng đối với cộng đồng dân cư trong khu vực [3,6,9,10,11]. Hàng năm, đầm Nại cung cấ p cho cộng đồng một khối lượng lớn về NLTS, gần 300 tấn cá, tôm và trên 400 tấn sò huyết. Nghề khai thác thủ y sản (KTTS) đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo việc làm, thu nhập cho người dân; góp phần xóa đói, giảm nghèo và ổn định đời sống cho nhân dân trong vùng [1,2,5]. Hoạt động KTTS tại đầm Nại gồm có 7 nghề với quy mô nhỏ (lưới rê 3 lớp, lờ dây, lưới đáy, câu vàng, cào sò, khai thác hàu và te); phương tiện khai thác chủ yếu là thúng chai, thuyền nhôm không lắp máy, chỉ có một số ít phương tiện lắp máy công suất dưới 20CV; hoạt động khai thác quanh năm bằng các nghề có tính chọn lọc kém, kích thước mắt lưới tại bộ phận giữ cá nhỏ và cấu trúc ngư cụ chưa phù hợp đã và đang tác động tiêu cực đến NLTS. Trong những năm gần đây, do nhu cầu thức ăn dùng cho các đối tượng nuôi ở các đìa và lồng bè tăng cao, đã tạo động lực cho ngư dân khai thác tận thu, tận diệt nguồn lợi tôm cá, khiến NLTS giảm nhanh, ảnh hưởng lớn đến sinh kế của cộng đồng ngư dân. Sản lượng, năng suất khai thác và thu nhập của lao động liên tục giảm sút. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016, trung bình mỗi năm giảm 7,80% về sản lượng, giảm 9,8% về năng suất và giảm 9,6% về thu nhập.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn và khảo sát trực tiếp theo mẫu phiếu điều tra xây dựng sẵn theo hình thức ngẫu nhiên và đại diện. Nội dung điều tra gồm: Số liệu về tàu thuyền hoạt động khai tại đầm Nại giai đoạn từ 2012-2016. Năng suất khai thác giai đoạn 2012-2016. Số ngày tiềm năng các nghề có thể đánh bắt trong một tháng (A): thu thập thông qua các chuyến điều tra, tham vấn ý kiến của các chuyên gia và dựa vào số liệu về điều kiện thời tiết do Trung tâm khí tượng thủy văn cung cấp. Hệ số hoạt động của nghề (BAC) được xác định thông qua số liệu điều tra trong giai đoạn 2012-2016 và tham vấn chuyên gia. Quá trình điều tra tập trung vào 5 loại nghề gồm: lưới rê, lưới đáy, lờ dây, te và câu. Năng suất khai thác trung bình của mỗi nghề - Năng suất khai thác trung bình của mỗi nghề được tính theo công thức (4) như sau: 


Trong đó: : là năng suất khai thác trung bình của nghề cần tính n: là số mẫu thu thập được CPUEi: là năng suất khai thác của mẫu thứ i - CPUE được tính riêng cho từng nghề theo đơn vị cường lực khai thác như sau: + Nghề lưới rê: kg/1.000 mét lưới (tính theo chiều dài dây giềng phao) + Nghề câu vàng: kg/1.000 lưỡi câu + Nghề lờ dây: kg/1.000 dây lờ + Nghề lưới đáy: kg/miệng đáy + Nghề te: kg/miệng te 3.2. Sản lượng khai thác của mỗi nghề Sản lượng đánh bắt của mỗi nghề được tính theo công thức (5) [12] như sau:


Trong đó: Ci: Sản lượng khai thác của nghề i (tấn). Năng suất trung bình của nghề i. Ai : Số ngày trung bình mà ngư cụ hoặc lao động tham gia hoạt động khai thác của nghề i (ngày). Fi : Số ngư cụ hoặc lao động tham gia khai thác của nghề i BACi : Hệ số hoạt động của nghề i. Việc thống kê số liệu về sản lượng khai thác được thực hiện cho từng nghề riêng biệt theo từng tháng, sau đó cộng sản lượng của từng tháng sẽ có sản lượng khai thác của nghề đó trong 01 năm. Tổng số mẫu thu sản lượng khai thác cho từng tháng đảm bảo độ chính xác đến 90%. Tổng sản lượng thủy sản khai thác tại đầm Nại Tổng sản lượng thủy sản đánh bắt tại đầm Nại được tính theo công thức (6) [12] như sau: 




Trong đó: C: Tổng sản lượng thủy sản khai thác (tấn) Ci: Sản lượng khai thác của nghề i (tấn). n: Số nghề tham gia khai thác thủy sản tại đầm Nại.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tổng sản lượng khai thác hợp lý tại đầm Nại là 280 tấn. Trong số 5 nghề đánh bắt thủy sản thì có 4 nghề đã vượt mức cường lực khai thác hợp lý. Nghề lưới rê 3 lớp đang dư thừa 64,6% cường lực (tương ứng 98.355 mét lưới), nghề câu vàng đang dư thừa 22,2% cường lực (tương ứng 577 lưỡi câu), nghề lờ dây đang dư thừa 61,4% cường lực (tương ứng với 1.602 dây lờ), nghề lưới đáy đang dư thừa 37,5% cường lực (tương ứng với 03 miệng đáy). Nghề lưới rê 3 lớp đã khai thác hết 65,2% sản lượng hợp lý; nghề câu là 70,4%; nghề lờ dây là 56,0%; nghề lưới đáy là 67,5% và nghề te đã khai thác hết 84,3% sản lượng hợp lý.

nhnhanh
Theo Tạp chí KH-CN Thủy sản, Số 1/2019
In bài viết  
Bookmark
Ý kiến của bạn

Video  
 

Video

 



© Copyright 2020 Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Địa chỉ: 118/3 Trần Phú - Phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều - thành phố Cần Thơ
Giấy phép số: 05/ GP-TTĐT, do Sở Thông tin và Truyền Thông thành phố Cần Thơ cấp ngày 23/5/2017
Trưởng Ban biên tập: Ông Vũ Minh Hải - Giám Đốc Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Ghi rõ nguồn www.trithuckhoahoc.vn khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này
-->