Vùng đất cát nội đồng tỉnh Thừa Thiên - Huế có đặc điểm của đất khô nóng, nghèo xấu và thường xuyên chịu tác động của biến đổi khí hậu, do đó rất khó khăn trong sử dụng. Keo lá liềm là loài cây thích hợp để trồng trên vùng này, nhưng chưa có nghiên cứu về kỹ thuật trồng. Vì vậy, việc xác định quy trình kỹ thuật trồng rừng cho vùng đất này là hết sức quan trọng. Đề tài sử dụng tiêu chuẩn χ 2 để so sánh, xác định công thức có tỷ lệ sống cao nhất. Sử dụng tiêu chuẩn F để xác định mức độ biến động về sinh trưởng, sinh khối và sử dụng phương pháp phân tích đa tiêu chí để chọn công thức tốt nhất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức làm đất tốt nhất là cày + lên luống + cuốc hố với tỷ lệ sống là 83,3%, đường kính D1,3 là 8,7 cm, chiều cao là 6,7 m, sinh khối tươi là 15,7 kg/cây, sinh khối khô là 7,9 kg/cây; công thức bón phân tốt nhất là 3 kg phân chuồng + 0,2 kg phân hữu cơ vi sinh/cây với tỷ lệ sống là 81,3%, đường kính D1,3 là 8,8 cm, chiều cao là 6,7 m, sinh khối tươi là 16,0 kg/cây, sinh khối khô là 7,5 kg/cây; công thức mật độ trồng tốt nhất là 2.000 cây/ha với tỷ lệ sống là 84,3%, đường kính D1,3 là 8,9 cm, chiều cao là 6,3 m, sinh khối tươi là 15,1 kg/cây, sinh khối khô là 7,8 kg/cây; công thức trồng rừng vào tháng 11 là tốt nhất với tỷ lệ sống là 82,3%, đường kính D1,3 là 8,7 cm, chiều cao là 7,2 m, sinh khối tươi là 15,8 kg/cây, sinh khối khô là 7,8 kg/cây; tuổi cây con tốt nhất là cây con 6 tháng tuổi với tỷ lệ sống là 83,3%, đường kính D1,3 là 8,5 cm, chiều cao là 7,3 m, sinh khối tươi là 18,1 kg/cây, sinh khối khô là 7,8 kg/cây. Như vậy, kỹ thuật trồng rừng keo lá liềm trên vùng cát nội đồng là làm đất bằng cách cày + lên luống + cuốc hố, bón 3 kg phân chuồng + 0,2 kg phân hữu cơ vi sinh/cây, mật độ trồng là 2.000 cây/ha, mùa vụ trồng vào tháng 11 và tuổi cây con đem trồng 6 tháng tuổi là tốt nhất. |