Mã thức ăn 1124 và 1324 với mức protein thô (CP) và năng lượng trao đổi (ME) theo giá trị công bố của nhà sản xuất lần lượt là: 19%, 3100 Kcal/kg và 17%, 3000 Kcal/kg (khi phân tích tại phòng thí nghiệm giá trị CP của 2 loại thức ăn này tương ứng: 20,5%, 18,3%). Tổng cộng 200 gà GF168 1 ngày tuổi được úm trong giai đoạn 1-3 tuần tuổi. Sau 3 tuần tuổi, từ 200 gà chọn lại 180 con và được phân vào 10 ô chuồng với hai nghiệm thức: mỗi nghiệm thức 5 ô (18 gà/ô). Nghiệm thức I (NTI): gà sử dụng thức ăn 1124 và nghiệm thức II (NTII): gà sử dụng thức ăn 1324. Kết thúc thí nghiệm tiến hành mổ khảo sát 20 con gà (mỗi ô 2 con: 1 trống, 1 mái) để xác định các chỉ tiêu về năng suất thịt. Cơ ngực của gà được lấy để xác định các chỉ tiêu chất lượng thịt gồm: pH và màu sắc thịt sau giết mổ và sau 24 giờ bảo quản ở 2-40C, tỷ lệ mất nước bảo quản, mất nước chế biến, tỷ lệ lipit và protein thô.
Kết quả cho thấy, lúc 13 tuần tuổi gà có khối lượng trung bình 1389-1405 g/con và không có sự sai khác về tăng khối lượng của gà ở 2 nghiệm thức, tuy nhiên lại có sự sai khác (P<0,05) về khả năng ăn vào theo hướng gà sử dụng thức ăn 1324 là cao hơn so với thức ăn 1124. Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) của gà đối với NTI và NTII lần lượt là 3,4, 3,8 (kg TĂ/kg TT) (P><0,05). Năng suất và chất lượng thịt của gà thí nghiệm không có sự sai khác giữa 2 nghiệm thức (P>0,05). Tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ thịt ngực và thịt đùi gà dao động: 74-75%, 23-24% và 18- 19%. Tỷ lệ mất nước tổng số của nghiệm thức I và II lần lượt là: 24,9%, 26,2%, giá trị pH của thịt cơ ngực sau giết mổ ở 2 nghiệm thức dao động 6,0- 6,1 và sau 24 giờ bảo quản là 5,8. Tỷ lệ protein thô và lipit của thịt ngực gà thí nghiệm tương ứng là: 23-24% và 0,7-0,8%. |