| Kho tàng câu đố dân gian Việt Nam là một thế giới quan sinh động, diễn tả các sự vật, hiện tượng với hình thức phong phú và hấp dẫn. Bằng việc chỉ ra những đặc điểm nổi bật của một sự vật hiện tượng hay một sự kiện lịch sử mà người đọc có thể phân tích, phán đoán, liên tưởng về nó. Đó là cách dạy con trẻ quan sát và liên tưởng thú vị nhất mà ông cha ta đã truyền đạt lại cho thế hệ sau. 1. Thân dài thượt Ruột thẳng băng Khi thịt bị cắt khỏi chân Thì ruột lòi dần vẫn thẳng như rươi?                                    (Là cái gì?- Cái  bút chì) 2. Đầu đuôi vuông vắn như nhau Thân chia nhiều đốt rất mau rất đều Tính tình chân thức đáng yêu Muốn biết dài ngắn mọi điều có em?                                      (Là cái gì? - Cái thước kẻ)   3. Cày trên đồng ruộng trắng phau Khát xuống uốmg nước giếng sâu đen ngòm?                                    (Là cái gì? - Cái bút mực)   4. Hè về áo đỏ như son Hè đi thay lá xanh non mượt mà Bao nhiêu tay toả rộng ra Như vẫy như đón bạn ta đến trường?                                    (Là cây gì? - Cây phượng)   5. Da trắng muốt Ruột trắng tinh Bạn với học sinh Thích cọ đầu vào bảng?                                    (Là cái gì? - Viên phấn)   6. Bằng cái hạt cây Ba gian nhà đầy còn tràn ra sân?                                    (Là cái gì? - Đèn dầu)   7. Anh mặt đen, anh da trắng Anh mình mỏng, anh nhọn đầu Khác nhau mà rất thân nhau Khi đi khi ở chẳng bao giờ rời?                                    (Là cái gì? -   Bảng và phấn; giấy và bút; )   Câu đố về các nhân vật lịch sử:   8. Vua nào mặt sắt đen sì? Vua nào trong thửa hàn vi ở chùa?                                    (Là những ai? - Vua Mai Hắc Đế (Mai Thúc Loan) và  vua Lý Thái Tổ)   9. Đông Du ai đã đưa người? Còn ai đập đá giữa trời trơ trơ?                                    (Là những ai - Phan Bội Châu và Phan Chân Trinh)   10. Đố ai nêu lá quốc kì Mê Linh đất cũ còn ghi muôn đời Yếm, khăn đội đá vá trời Giặc Tô mất vía rụng rời thoát thân?                                    (Là ai? - Hai Bà Trưng)   11. Đố ai cũng khách thoa quần Đạp luồng sóng dữ đuổi quân giặc thù Cửu Chân nức tiếng ngàn thu Vì dân quyết phá ngục tù lầm than                                    (Là ai? - Bà Triệu)   12. Đố ai trên Bạch Đằng giang Làm cho cọc nhọn dọc ngang sanngs ngời Phá quân Nam Hán tơi bời Gươm thần độc lập giữa trời vang lên?                                    (Là ai? - Ngô Quyền)   13. Đố ai nổi sáng sông, rừng Đã vui Hàm Tử lại mừng Chương Dương Vân Đồn cướp sạch binh cường Nồi bàng mai phục chặn đường giặc lui?                                    (Là ai? - Hưng Đạo Vương Trần quốc Tuấn)   14. Đố ai gian khó chẳng lùi Chí Linh mấy lượt nếm mùi đắng cay Mười năm Bình Định ra tay Thành Đông Quan, mất vía bầy Vương Thông?                                    (Là ai? - Lê Lợi)   15. Đố ai giải phóng Thăng Long Nửa đêm trừ tịch quyết lòng tiến binh Đống Đa, sông Nhị vươn mình Giặc Thanh vỡ mộng cường chinh toi bời?                                    (Là ai? -  Quang Trung - Nguyễn Huệ)   16. Muốn cho nước mạnh dân giàu Tâu vua xin chém bảy đầu mọt dân Mũ cao áo rộng không cần Lui về ẩn chốn lâm sơn một mình?                                    (Là ai? - Chu Văn An)   17. Từng phen khóc lóc theo cha Rồi đem nợ nước thù nhà ra cân Núi Lam tìm giúp minh quân Bình Ngô Đại Cáo, bút thầm ra tay?                                    (Là ai? - Nguyễn Trãi)   18. Một phen quét sạch quân Đường Nổi danh Bố Cái Đại vương thuở nào Tiếc thay mệnh bạc tài cao Giang sơn đàng phải rơi vào ngoại bang?                                    (Là ai? - Phùng Hưng)   19. Vua nào thưở bé chăn trâu Trường Yên một ngọn cờ lau tập tành Sứ quân dẹp loạn phân tranh Dựng nền thống nhất sử xanh còn truyền?                                    (Là ai? – Đinh Tiên Hoàng (Đinh Bộ Lĩnh)   20. Ai vì nước bỏ thù nhà? Ai từng thắng trận Đống Đa vang lừng?                                            (Là những ai? - Trần Quốc Tuấn và Quang Trung)    Câu đố về các sự vật:   1. Hạt gieo tới tấp.  Rãi đều khắp ruộng đồng. Nhưng hạt gieo chẳng nãy mầm. Để bao hạt khác mừng thầm mọc xanh. (Hạt mưa)
 2. Con gì có thịt không xương. Đằm trong nắng dãi, mưa tuôn chẳng nề.
 Hiên ngang dộ sức thủy tề. Giữ cho đồng ruộng bốn bề xanh tươi.(Con đê)
 
 3. Thân em xưa ở bụi tre.
 Mùa đông xếp lại mùa hè mở ra.( Cây quạt giấy)
 
 10. Anh ngồi đâu em cũng ngồi hầu
 Yêu em anh mới mớm trầu cho em
 (Cái ống nhổ)
 
 11. Ao tròn vành vạnh
 Nước lạnh như tiền
 Con gái như tiên
 Trần mình xuống lội ( Bánh trôi)
 12. Bằng cái đĩa, xỉa xuống ao
 Ba mai chín cuốc mà đào không lên
 (Bóng mặt, trăng mặt trời)
  Dong dỏng ba bốn thước dàiĐầu đeo cái mỏ , bụng gài then ngang
 Bốn chân em đứng sẵn sàng
 Nằm ra cho chắc để chàng đạp đuôi .
 (Cái cối để xay gạo)  Cái dạng quan anh xấu lạ lùng Khom lưng uốn gối cả đời cong
 Lưỡi to ra sức mà ăn khoét
 Đành phải theo đuôi có thẹn không?
 (Cái cày)
 
 Có răng mà chẳng có mồm
 Nhai cỏ nhồn nhồn cơm chẳng chịu ăn
 (Cái liềm gặt lúa)
  Có đầu mà chẳng có đuôiCó một khúc giữa cứng ruôi lại mềm
 (Đòn gánh)
 
 Tối ngày lo việc nước
 Giúp sự sống con người
 Một thân đơn chiếc quanh đời
 Vui thời ai biết , buồn thời ai hay
 (Cái gầu múc nước)
 Thân em thì nhỏ tí ti
 Các bà , các chị , các dì đều thương
 Em đi , em lại bốn phương
 Dọc ngang lắm lối , lách luồn nhiều nơi
 Tấm thân hiến trọn cho người
 Sang hèn chẳng chê chuộng , giúp người chẳng quản công
 (Cây kim) |