Môi trường [ Đăng ngày (20/01/2012) ]
Công nghệ xử lý nước giếng công nghiệp
1.Thuyết minh quy trình công nghệ: Nước giếng khoan thường nhiễm phèn và nhiệt tương đối cao (gần 400C) và các tạp chất khác. Do đó, vấn đề oxy hóa và giảm nhiệt là điều cần làm trước tiên.

Coling Tower là thiết bị đáp ứng được yêu cầu này và vận hành tương đối dễ dàng, tương tự hệ thống giàn mưa cũng là một cách để chuyển sắt (phèn) từ sắt hòa tan thành sắt kết tủa. Nước qua giai đoạn này sẽ chuyển đến bể chứa nước thô.

- Nước trong bể chứa xảy ra quá trình lắng các hạt sắt kết tủa xuống đáy và một phần nổi lên bề mặt. Những hạt sắt không đủ nặng vẫn còn hòa tan trong nước, nói chung ở giai đoạn này sắt đã bị xử lý một phần và mùi đã giảm rõ rệt.

- Từ bể chứa nước thô được máy bơm hút lên và đẩy vào hệ thống lọc. Cột đầu tiên là lọc với cát, hạt cát càng nhỏ thì chất lượng lọc càng cao nhưng tỷ lệ nghịch với lưu lượng cần lọc. Sau khi qua lọc thô các thành phần lơ lững và cặn đã bị giữ lại nước được trao đổi các ion hòa tan. Các ion gây nên độ cứng của nước sẽ bị các cation hút về và trả vào nước các ion Na+, Ca+ làm mềm nước. Trong giai đoạn này nếu độ pH của nước thấp ta có thể bổ sung vào các vật liệu nâng pH.

- Thiết bị lọc tinh với các màng lọc siêu nhỏ sẽ giữ lại các tạp chất có kích thước micromet để nước có chất lượng hơn.

- Hóa chất diệt trùng (Clorine) được bơm định lượng đưa vào diệt các vi trùng gây hại và bảo quản nước đến nơi tiêu dùng.

- Bế chứa nước sạch được dùng để chứa nước sau xử lý, máy bơm cao áp và bộ biến tần sẽ làm nhiệm vụ cấp nước đến nơi sử dụng.

3. Ưu, nhược điểm công nghệ

a. Ưu điểm:

 - Công suất lọc cao thích hợp cho nhà máy, trạm cấp nước sinh hoạt; hệ thống ổn định dễ vận hành, độ bền thiết bị rất cao; chất lượng nước đạt tiêu chuẩn EU.

b. Nhược điểm:  
 - Hệ thống chưa hoàn toàn tự động.

2. Sơ đồ công nghệ xử lý nước giếng khoan

 

 

xulymoitruong.com (dtphong)
In bài viết  
Bookmark
Ý kiến của bạn

Đầu tư hệ thống đường sắt - Cơ hội để phát triển công nghiệp hỗ trợ
Định hướng về phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 đã được Bộ Chính trị nêu rõ trong Kết luận 49-KL/BCT, đó là “- Huy động tối đa các nguồn lực, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông vận tải đường sắt hiện đại, đồng bộ, bền vững, có trọng tâm, trọng điểm, có lộ trình, bước đi cụ thể, phù hợp với điều kiện và kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trong đó, xác định nguồn lực trong nước là cơ bản, lâu dài; ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quyết định; nguồn lực bên ngoài là quan trọng, tạo đột phá. Đường sắt tốc độ cao Bắc Nam là trục "xương sống", khai thác hiệu quả các tuyến đường sắt hiện có, kết nối hiệu quả với các tuyến đường sắt đô thị, các trung tâm kinh tế lớn, đầu mối vận tải trong nước (cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế) và liên vận quốc tế. - Tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp đường sắt đồng bộ với các ngành công nghiệp khác”.


Video




© Copyright 2020 Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Địa chỉ: 118/3 Trần Phú - Phường Cái Khế - Quận Ninh Kiều - thành phố Cần Thơ
Giấy phép số: 05/ GP-TTĐT, do Sở Thông tin và Truyền Thông thành phố Cần Thơ cấp ngày 23/5/2017
Trưởng Ban biên tập: Ông Vũ Minh Hải - Giám Đốc Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ - Sở Khoa học & Công nghệ TP. Cần Thơ
Ghi rõ nguồn www.trithuckhoahoc.vn khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này
-->