|
 Nghiên cứu tính bền vững hoạt động nuôi thủy sản ao đìa khu vực đầm Nha Phu: Trường hợp đối với 3 xã/phường Ninh Ích, Ninh Lộc và Ninh Hà |  Tối ưu hóa kỹ thuật ương hải sâm vú Holothuria nobilis (selenka, 1867) giai đoạn ấu trùng xuống bám đáy |  Bdelovibrio BL1 có khả năng làm tan Vibrio campbellii phát sáng phân lập từ tôm post nuôi |  Phân lập và tuyển chọn các dòng Bacillus spp có khả năng kiểm soát vibrio parahemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy ở tôm |  Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình chưng cất và thành phần hóa học, hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu từ rễ và lá cây cách (Premna serratifolia L.) |  Loại bỏ Rhodamine B trong dung dịch nước bằng MIL-53 (Al) pha tạp Zn/Fe |
- Thiết kế chip đo tốc độ xe và sóng não
- Ảnh hưởng của mật độ nuôi, thức ăn lên tỷ lệ sống và tăng trưởng của Cua dẹp Gecarcoidea lalandii H. Milne Edwards, 1837, ở Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- Nghiên cứu nâng cao hiệu quả thu hồi bụi gỗ của cyclone với dòng tuần hoàn
- Ảnh hưởng của mật độ tảo cộng sinh Symbiodinium microadriaticum và độ mặn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819)
- Hiện trạng nghề nuôi tôm sú Penaeus monodon (Fabricius, 1798) trong mương khóm Ananas comosus tại Gò Quao – Kiên Giang và ảnh hưởng của mật độ nuôi đến hiệu quả nuôi tôm của mô hình
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ ánh sáng đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamarck, 1819) giai đoạn sống đáy
- Hiệu quả tách vi nhựa trong nước thải công nghiệp bằng quá trình Keo tụ - lắng và lọc
- Ảnh hưởng của phương pháp thụ tinh và mật độ ấp trứng lên tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, thời gian phát triển phôi, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống cá gáy bột 5 ngày tuổi (Lethrinus lentjan Lacepede, 1802)
| | |
|
[1] 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tiếp
|